Cơ bản Luật năm 2021 kế thừa các quy định của Luật năm 2000, tuy nhiên đã gộp các nội dung vào từng nhóm như trách nhiệm của gia đình, cá nhân; trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, của cơ sở giáo dục, cơ quan báo chí, MTTQ, các tổ chức thành viên của MTTQ và tổ chức khác.
7. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy:
Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy trong Luật năm 2021 gồm các cơ quan: Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam và Hải quan.
Luật năm 2021 bổ sung quy định trách nhiệm xử lý của các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm ma túy, cụ thể: Trên cùng một địa bàn khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của nhiều cơ quan thì cơ quan phát hiện trước có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền do pháp luật quy định; trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền của mình thì chuyển giao hồ sơ, người, tang vật vi phạm pháp luật cho cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải quyết.
8. Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy:
Đây là quy định mới tại Chương IV, Luật PCMT năm 2021, gồm 5 điều: Điều 22 - Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, quy định về các trường hợp xét nghiệm; cơ quan có thẩm quyền xét nghiệm chất ma túy. Điều 23 - Quản lý người sử dụng chất ma túy, trong đó quy định thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy (SDTPCMT) là 1 năm kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định quản lý; trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc quản lý người SDTPCMT tại địa phương. Điều 24 - Trách nhiệm của người SDTPCMT. Điều 25 - Trách nhiệm của gia đình, cơ quan, tổ chức, cộng đồng trong quản lý người SDTPCMT. Điều 26 - Lập danh sách người SDTPCMT: quy định công an xã giúp UBND cùng cấp lập danh sách người SDTPCMT tại địa phương.
9. Về cai nghiện ma túy:
Luật năm 2021 kế thừa Luật năm 2000 quy định 2 hình thức cai nghiện ma túy (CNMT), gồm cai nghiện tự nguyện và bắt buộc. Biện pháp CNMT tự nguyện được thực hiện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại cơ sở CNMT; biện pháp CNMT bắt buộc được thực hiện tại cơ sở CNMT công lập.
Quy trình CNMT gồm 5 giai đoạn: Tiếp nhận, phân loại; điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị các rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác; giáo dục, tư vấn, phục hồi hành vi, nhân cách; lao động trị liệu, học nghề; chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng. Việc CNMT bắt buộc phải đảm bảo đầy đủ 5 giai đoạn; việc CNMT tự nguyện phải hoàn thành đủ 3 giai đoạn đầu.
Luật năm 2021 bổ sung một số quy định như: Cơ sở CNMT công lập; cơ sở CNMT tự nguyện; áp dụng biện pháp CNMT cho người Việt Nam bị nước ngoài trục xuất về nước do có hành vi SDTPCMT, nghiện ma túy; người nước ngoài nghiện ma túy sinh sống tại Việt Nam; quản lý sau CNMT tại nơi cư trú…
Minh Phượng (TH)
(Sở Tư pháp)