(HBĐT) - Tại Chương II, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội (ĐBQH) và đại biểu HĐND quy định về dự kiến cơ cấu, thành phần, phân bổ ĐBQH, đại biểu HĐND; đơn vị bầu cử và khu vực bỏ phiếu.

Theo đó, tại Điều 7 quy định dự kiến và phân bổ số lượng ĐBQH được bầu. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) dự kiến và phân bổ số lượng ĐBQH được bầu ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư trên cơ sở: Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư có ít nhất 3 đại biểu cư trú và làm việc tại địa phương; số lượng đại biểu tiếp theo được tính theo số dân và đặc điểm của mỗi địa phương, bảo đảm tổng số ĐBQH dự kiến được bầu là 500 người.

Dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng người được giới thiệu ứng cử ĐBQH (Điều 8): Chậm nhất 105 ngày trước ngày bầu cử, UBTVQH dự kiến cơ cấu, thành phần ĐBQH; số lượng người của tổ chức chính trị, tổ chức CT-XH, tổ chức xã hội, LLVT nhân dân, cơ quan Nhà nước ở T.Ư và địa phương được giới thiệu ứng cử ĐBQH để bảo đảm tỷ lệ đại diện hợp lý của các tầng lớp Nhân dân trong Quốc hội; số lượng người dân tộc thiểu số (DTTS) được giới thiệu ứng cử ĐBQH do UBTVQH dự kiến, bảo đảm có ít nhất 18% tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử ĐBQH là người DTTS; số lượng phụ nữ được giới thiệu ứng cử bảo đảm có ít nhất 35% tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử ĐBQH là phụ nữ.

Dự kiến cơ cấu thành phần, số lượng người được giới thiệu ứng cử HĐND (Điều 9): Căn cứ số lượng đại biểu HĐND được bầu ở mỗi đơn vị hành chính theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, sau khi thống nhất ý kiến với Ban thường trực UBMTTQ và UBND cùng cấp, chậm nhất là 105 ngày trước ngày bầu cử.

Thường trực HĐND cấp tỉnh, Thường trực HĐND cấp huyện dự kiến cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng người của tổ chức chính trị, tổ chức CT-XH, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở cấp mình và các đơn vị hành chính cấp dưới, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn được giới thiệu để ứng cử đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện, trong đó, bảo đảm có ít nhất 35% tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu HĐND là phụ nữ; số lượng người ứng cử là người DTTS được xác định phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương;

Thường trực HĐND cấp xã dự kiến cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng người của tổ chức CT-XH, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở cấp mình và thôn, tổ dân phố, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn được giới thiệu để ứng cử đại biểu HĐND cấp xã, trong đó, bảo đảm có ít nhất 35% tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu HĐND là phụ nữ; số lượng người ứng cử là người DTTS được xác định phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương.

Về đơn vị bầu cử được quy định tại Điều 10: ĐBQH và đại biểu HĐND được bầu theo đơn vị bầu cử.

Tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư được chia thành các đơn vị bầu cử ĐBQH. Số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng ĐBQH được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử được tính căn cứ theo số dân, do Hội đồng Bầu cử quốc gia ấn định theo đề nghị của Ủy ban Bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư và được công bố chậm nhất 80 ngày trước ngày bầu cử; tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp huyện. Xã, phường, thị trấn được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp xã.

Số đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, danh sách các đơn vị bầu cử, số lượng đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử do Ủy ban Bầu cử ở cấp đó ấn định theo đề nghị của UBND cùng cấp, được công bố chậm nhất 80 ngày trước ngày bầu cử.

Mỗi đơn vị bầu cử ĐBQH được bầu không quá 3 đại biểu. Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu HĐND được bầu không quá 5 đại biểu.

Khu vực bỏ phiếu được quy định tại Điều 11: Mỗi đơn vị bầu cử ĐBQH, đơn vị bầu cử đại biểu HĐND chia thành các khu vực bỏ phiếu. Khu vực bỏ phiếu bầu cử ĐBQH đồng thời là khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu HĐND các cấp.

Mỗi khu vực bỏ phiếu có từ 300 - 4.000 cử tri. Ở miền núi, vùng cao, hải đảo và những nơi dân cư không tập trung thì dù chưa có đủ 300 cử tri cũng được thành lập một khu vực bỏ phiếu.

Các trường hợp có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng: Đơn vị vũ trang nhân dân; bệnh viện, nhà hộ sinh, nhà an dưỡng, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi có từ 50 cử tri trở lên; cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại tạm giam.

Việc xác định khu vực bỏ phiếu do UBND cấp xã quyết định và được UBND cấp huyện phê chuẩn. Đối với huyện không có đơn vị hành chính xã, thị trấn, việc xác định khu vực bỏ phiếu do UBND huyện quyết định.


Đ.H (TH)


Các tin khác


Quy trình tiến hành hòa giải theo Luật hòa giải ở cơ sở

(HBĐT) - Theo Luật Hòa giải ở cơ sở, một cuộc hòa giải thông thường trải qua 2 giai đoạn (chuẩn bị hòa giải, tiến hành hòa giải) với những bước cơ bản sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP của Chính phủ

(HBĐT) - 8. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau: "Điều 16. Thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép cho các hoạt động quy định tại Điều 13 Nghị định này

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản

(HBĐT) - Nghị định số 27/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản có hiệu lực thi hành từ ngày 15/7/2023 và thay thế Nghị định số 164/2016/NĐ-CP, ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.

Chính sách mới về tinh giản biên chế

(HBĐT) - Có hiệu lực từ ngày 20/7/2023, các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP (quy định về tinh giản biên chế) được áp dụng đến hết ngày 31/12/2030. Nghị định này thay thế Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014, Nghị định số 113/ 2018/NĐ-CP, ngày 31/8/2018, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP, ngày 10/12/2020. Nghị định có nhiều điểm mới về chính sách tinh giản biên chế.

Triển khai giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%

(HBĐT) - Ngày 30/6/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công điện số 05/CĐ-TCT chỉ đạo các đơn vị ngành Thuế khẩn trương triển khai thực hiện Nghị định (NĐ) số 44/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 của Quốc hội.

Xem các tin đã đưa ngày:
Tin trong: Chuyên mục này Mọi chuyên mục