(HBĐT) - Báo cáo của UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2020; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2020; dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và phê chuẩn quyết toán ngân sách năm 2019, do đồng chí Bùi Văn Khánh, Phó Bí tư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh trình bày tại Kỳ họp thứ 18, Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI.


Đồng chí Bùi Văn Khánh, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh trình bày Báo cáo của UBND tỉnh tại Kỳ họp


Kính thưa các đồng chí lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,

Kính thưa các vị đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,các vị khách quý và cử tri, nhân dân các dân tộc trong tỉnh.

Theo chương trình kỳ họp thứ 18, Ủy ban nhân dân tỉnh đã gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh 75 báo cáo và tờ trình về các lĩnh vực, trong đó có các báo cáo đánh giá đầy đủ, toàn diện tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2020, dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và phê chuẩn quyết toán ngân sách năm 2019. Thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh, tôi xin trân trọng báo cáo HĐND tỉnh, cử tri và nhân dân các dân tộc trong tỉnh những nội dung chủ yếu, như sau:

Phần I

BÁO CÁO TÓM TẮT

Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2020;

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025

A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020

Năm 2020, với sự tác động của dịch bệnh Covid-19 cùng với đó là thời tiết khô hạn cực đoan tiếp tục diễn ra gay gắt, lượng nước về hồ Hòa Bình ở mức rất thấp, dịch bệnh tả lợn Châu Phi chưa được khống chế hoàn toàn đã ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình. Trong tổng số 21 chỉ tiêu chủ yếu, có 17/21 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đề ra, còn 04 chỉ tiêu không đạt kế hoạch([1]). Kết quả cụ thể trên các lĩnh vực như sau:

I. Lĩnh vực kinh tế

1. Thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát

a) Về giá cả và lạm phát: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân cả năm ước tăng 3,5% so với bình quân cùng kỳ năm 2019.

b) Về tiền tệ, tín dụng: Ước đến 31/12/2020, tổng nguồn vốn của các tổ chức tín dụng đạt 28.373 tỷ đồng, tăng 8% so với cuối năm 2019; vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư ước đạt 21.075 tỷ đồng, tăng 17% so với cuối năm 2019. Tổng dư nợ toàn địa bàn đạt 24.805 tỷ đồng, tăng 8% so với 31/12/2019. Nợ xấu toàn địa bàn chiếm dưới 0,9% tổng dư nợ.

2. Bảo đảm và cải thiện các cân đối lớn về kinh tế

a) Thu, chi ngân sách nhà nước

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 4.512 tỷ đồng, bằng 102% so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao và bằng 90% so với Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, tăng 24% so với cùng kỳ năm trước. Tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 14.651 tỷ đồng, bằng 117% so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao và bằng 113% so với Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước.

b) Đầu tư phát triển: Số vốn đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trong kế hoạch đầu tư công năm 2020 của tỉnh là 4.298,8 tỷ đồng;số vốn đã phân bổ và thông báo chi tiết đến từng dự án là 4.298,8 tỷ đồng. Kết quả giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công đến ngày 30/10/2020 được 2.162,3 tỷ đồng, đạt 50,3% kế hoạch vốn HĐND tỉnh và 48,9% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ giao; Ước đến 31/12/2020, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư đạt 89% kế hoạch vốn HĐND tỉnh và 86% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ giao.

c) Xuất, nhập khẩu: Kim ngạch xuất khẩu cả năm ước đạt 1.032 triệu USD, tăng 31,72% so với cùng kỳ năm trước, bằng 100% kế hoạch năm. Kim ngạch nhập khẩu cả năm ước đạt 875 triệu USD, tăng 37,8% so với cùng kỳ năm trước, đạt 100% kế hoạch năm.

3. Thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2020 ước tăng 3,59% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,64%; công nghiệp - xây dựng tăng 3,96% (trong đó, công nghiệp tăng 2,95%); dịch vụ tăng 2,43%; thuế sản phẩm tăng 2,69%. Theo số liệu mới nhất của Tổng cục Thông kê mới thông báo tại Văn bản số 1621/TCTK-TKQG, ngày 30/11/2020 thì (GRDP) năm 2020 của tỉnh Hòa Bình tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,33%; công nghiệp - xây dựng tăng 4,21% (trong đó, công nghiệp tăng 3,72%); dịch vụ tăng 2,55%; thuế sản phẩm tăng 5,59%.

4. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản và xây dựng nông thôn mới

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản ước đạt 11,48 nghìn tỷ đồng, tăng 4,66% so với cùng kỳ năm trước. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm ước đạt 120 nghìn ha, trong đó diện tích cây lương thực có hạt đạt 70 nghìn ha, sản lượng đạt 36 vạn tấn, tăng 2,3% so với cùng kỳ, đạt 100% kế hoạch. Triển khai các biện pháp quyết liệt phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi và cúm gia cầm H5N1 trên địa bàn tỉnh; các địa phương, các chủ trang trại, gia trại, các doanh nghiệp đang tích cực tái đàn và tăng trưởng đàn. Đã trồng được trên 200 nghìn cây phân tán và cây ăn quả phục vụ tết trồng cây và trên 6,2 nghìn ha rừng tập trung, tăng 9% so với kế hoạch năm. Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định 51,5%. Toàn tỉnh có 2,7 nghìn ha diện tích mặt nước và trên 4,7 nghìn lồng nuôi cá; sản lượng thu hoạch ước đạt 11 nghìn tấn. Có thêm 4 xã về đích, nâng tổng số xã về đích nông thôn mới là 57 xã (bằng 43,5% tổng số xã), trung bình 1 xã đạt 15,3 tiêu chí; có 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 39 khu dân cư kiểu mẫu và 122 vườn mẫu. Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tiếp tục được triển khai theo kế hoạch.

5. Sản xuất công nghiệp

Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2020 ước đạt 46.610 tỷ đồng, tăng 4,74% so với cùng kỳ năm trước. Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, trong thời gian từ cuối quý I đến giữa quý II một số sản phẩm thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm so với cùng kỳ tuy nhiên đến nay các hoạt động sản xuất đã từng bước phục hồi và sản xuất ổn định, đạt mức tăng trưởng khá. Sản lượng điện sản xuất ước đạt 8.332 triệu Kwh, bằng 83,32% kế hoạch năm. Nhóm ngành khai thác khoáng sản tiếp tục phát triển ổn định.

6. Thương mại, dịch vụ

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2020 ước đạt 37.680 tỷ đồng, tăng 18,9% so với cùng kỳ năm trước, bằng 100% kế hoạch năm. Tổng khách du lịch đến tỉnh Hoà Bình trong năm ước đạt 1,98 triệu lượt khách, bằng 63,6% so với cùng kỳ năm trước, bằng 60% kế hoạch năm; tổng doanh thu ước đạt 1.475 tỷ đồng, giảm 28,9% so với cùng kỳ năm trước, bằng 59% kế hoạch năm.

7.Phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể và thu hút đầu tư

Có 49 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư khoảng 16.900 tỷ đồng và 02 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng vốn đăng ký 3,6 triệu USD được quyết định chủ trương đầu tư. Thực hiện thu hồi 25 dự án, trong đó có 01 dự án FDI và 44 dự án đầu tư trong nước. Lũy kế đến cuối năm 2020, toàn tỉnh có tổng số 600 dự án đang hoạt động; trong đó có 98 dự án đầu tư trong các Khu công nghiệp. Có 425 doanh nghiệp, 50 hợp tác xã và 10 tổ hợp tác đăng ký thành lập mới. Lũy kế đến hết năm 2020, toàn tỉnh ước có 4.000 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký gần 45.000 tỷ đồng, 387 hợp tác xã và 198 tổ hợp tác.

8.Công tác phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật được đẩy mạnh; tỷ lệ đô thị hóa ước đạt 28,69%. Công tác quản lý đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng các công trình giao thông được chú trọng; công tác quản lý vận tải đường bộ, đường thuỷ và quản lý phương tiện, đào tạo sát hạch lái xe tiếp tục được tăng cường. Công tác quản lý về tài nguyên, môi trường tiếp tục được thực hiện tốt.

II. Lĩnh vực văn hóa – xã hội

1. Giáo dục, đào tạo: Công tác rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp học luôn được chú trọng; chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cơ sở từng bước được nâng cao. Kết thúc năm học 2019-2020, tất cả các cấp học đều đã đạt được những thành tích tốt; thực hiện tốt các điều kiện cần thiết để triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới trên địa bàn tỉnh. Công tác đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học trong các nhà trường được chú trọng; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đến cuối năm 2020 là 54,1%.

2. Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân

Thực hiện tốt hoạt động khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, duy trì chế độ thường trực 24/24; tổ chức tốt việc cấp cứu, khám chữa bệnh cho nhân dân. Tích cực triển khai công tác phòng, chống bệnh dịch, chủ động giám sát các bệnh truyền nhiễm gây dịch trên địa bàn, đặc biệt là trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh viêm phổi cấp Covid-19; tính đến nay, toàn tỉnh ghi nhận 06 ca dương tính với vi rút Covid-19 (ca nhiễm nhập cảnh được cách ly ngay) và đã được chữa khỏi, không còn trường hợp nghi ngờ nào đang cách ly điều trị tại cơ sở y tế; đối với các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm khác như: cúm A (H7N9, H5N1,...), dịch tả, toàn tỉnh chưa ghi nhận bất kỳ trường hợp nào mắc bệnh; các bệnh truyền nhiễm thông thường khác không có sự gia tăng đột biến. Công tác đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tiếp tục được quan tâm.

3. Lao động, việc làm, an sinh xã hội

Công tác lao động, việc làm được chú trọng; đến cuối năm 2020, toàn tỉnh ước có 15.700 lao động được giải quyết việc làm, đạt 100% kế hoạch năm; xuất khẩu lao động được 350 người; thực hiện tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp được 15.800 người, bằng 98,9% so với cùng kỳ năm trước, bằng 102% kế hoạch năm.Công tác đảm bảo an sinh xã hội được quan tâm thực hiện và đạt nhiều kết quả khá. Các cấp, các ngành đã triển khai thực hiện tốt phong trào đền ơn đáp nghĩa; các chính sách trợ cấp thường xuyên và trợ cấp một lần đối với người có công đảm bảo được giải quyết kịp thời. Thực hiện đầy đủ các chính sách đối với các đối tượng chính sách xã hội và người nghèo; rà soát, lập danh sách đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội để thực hiện hỗ trợ theo Quyết định 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ; tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm còn khoảng 8,56%, giảm 2,8% so với năm 2019. Công tác cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, giải quyết các chế độ chính sách cho người tham gia kịp thời, đyà đủ.

4. Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao: Công tác tuyên truyền, cổ động và tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ tiếp tục được tăng cường nhằm chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước và phục nhiệm vụ chính trị của địa phương. Các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim tiếp tục được duy trì. Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh tiếp tục được đẩy mạnh. Công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích tiếp tục được quan tâm. Chỉ đạo các địa phương, cơ sở thực hiện điều chỉnh thời gian tổ chức tổ chức các giải thể thao nhằm thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá giới thiệu tiềm năng du lịch của tỉnh sau dịch bệnh được đẩy mạnh. Tổ chức triển khai Chương trình phát động kích cầu du lịch "Người Việt Nam đi du lịch Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

5. Các lĩnh vực văn hóa xã hội khác đều có bước phát triển so với cùng kỳ năm trước, đời sống tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện và nâng cao.

III. Lĩnh vực xây dựng chính quyền, cải cách hành chính, thanh tra, tư pháp

Tiếp tục triển khai sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Công tác biên chế được thực hiện theo đúng kế hoạch. Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết 830/NQ-UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau sắp xếp đã chính thức đi vào hoạt động đảm bảo trước ngày 20/2/2020 theo quy định của pháp luật. Công tác cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh, chất lượng hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công được nâng cao, giải quyết kịp thời nhu cầu của người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

Hoạt động thanh tra được triển khai có trọng tâm, kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm trên nhiều lĩnh vực mà dư luận xã hội quan tâm. Trong năm 2020, toàn ngành Thanh tra đã triển khai 78 cuộc thanh tra hành chính, 38 cuộc thanh tra, 178 cuộc kiểm tra chuyên ngành. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu lại tố cáo.

Các công tác thuộc lĩnh vực tư pháp được tăng cường và triển khai thực hiện đúng kế hoạch.

IV. Lĩnh vực Quốc phòng, an ninh, đối ngoại

Các lực lượng chức năng luôn thực hiện nghiêm nhiệm vụ trực sẵn sàng chiến đấu ở các cấp. Thực hiện điều chỉnh nội dung thời gian huấn luyện và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng nhằm hạn chế tối đa nguy cơ lây lan dịch bệnh. Chỉ đạo các huyện, thành phố triển khai tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2020 hoàn thành 100% chỉ tiêu được giao; tổ chức thực hiện công tác tuyển sinh quân sự năm 2020. Công tác xây dựng lực lượng tiếp tục được nâng cao.

Tổ chức thực hiện có hiệu quả các phương án, kế hoạch bảo đảm an toàn các mục tiêu, các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội; tiếp tục triển khai đồng bộ các biện pháp, mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tình hình an ninh chính trị nhìn chung tương đối ổn định; về tình hình tội phạm, đã xảy ra 645 vụ phạm pháp hình sự; khám phá, làm rõ được 588 vụ, đạt tỷ lệ 91,16%. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông và tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm an toàn giao thông.

Công tác đối ngoại và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế tiếp tục triển khai có hiệu quả.

Trong báo Báo cáo cũng đã chỉ ra 15 khó khăn, hạn chế và 05 nguyên nhân, đề nghị các đồng chí nghiên cứu thêm tại báo cáo đầy đủ.

B. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021

I. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao chất lượng tăng trưởng, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đi đôi với ổn định kinh tế địa phương, bảo đảm tăng trưởng nhanh, bền vững, phấn đấu năm 2021 tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 9% trở lên. Tiếp tục tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, đồng thời quan tâm phát triển và hỗ trợ doanh nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, tái cơ cấu kinh tế và các ngành, lĩnh vực; tập trung phát triển công nghiệp và dịch vụ, du lịch, nâng cao chất lượng phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, tạo động lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá và thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh. Tăng cường công tác thông tin truyền thông hiệu quả, tạo đồng thuận xã hội.

II. Dự kiến một số chỉ tiêu chủ yếu

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) đạt 9% trở lên. GRDP bình quân đầu người 69,7 triệu đồng.Tổng đầu tư toàn xã hội 19.390 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 5.000 tỷ đồng. Giá trị xuất khẩu đạt 1.218 triệu USD; giá trị nhập khẩu đạt 980 triệu USD. Tỷ lệ đô thị hoá đạt 30,6%. Năng suất lao động đạt 108,8 triệu đồng/lao động.

Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,3 điểm %. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội 58%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 57,5% (trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 23,1%). Tỷ lệ số trường đạt chuẩn quốc gia 55%. Có 27 giường và 9,07 bác sỹ/vạn dân. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 95,5%. Có thêm 6 xã về đích nông thôn mới, nâng tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 48,8%; trung bình số tiêu chí nông thôn trên 1 xã đạt 15,5 tiêu chí.

Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 95,3%. Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý 96,5%. Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý trong năm 2021 là 50%. Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 37,5%. Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 51,5%.

III. Nhiệm vụ, định hướng phát triển ngành và lĩnh vực, bao gồm 13 nhóm nhiệm vụ, định hướng, bao gồm: (1) Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách Trung ương về chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, góp phần cùng cả nước ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. (2) Hoàn thiện thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư. (3) Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ. (4) Phát triển các ngành kinh tế, trong đó: Phát triển nông nghiệp theo hướng an toàn, hiệu quả, sản xuất hàng hóa lớn gắn với thị trường; Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; Phát triển dịch vụ, thương mại. (5) Quản lý, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. (6) Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm. (7) Phát triển khoa học và công nghệ. (8) Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa đặc sắc của các dân tộc trong tỉnh; thực hiện tốt công tác giảm nghèo và đảm bảo công bằng xã hội. (9) Tăng cường chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch bệnh. (10) Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo. (11) Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Công tác tổ chức bộ máy, xây dựng chính quyền. (12) Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tranh, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. (13) Tăng cường quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế.

C. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025

1. Mục tiêu tổng quát

Huy động mọi nguồn lực, đẩy mạnh các đột phá chiến lược phát triển kinh tế, xã hội nhanh, bền vững theo định hướng phát triển công nghiệp làm động lực, phát triển du lịch làm mũi nhọn, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, giữ gìn, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp được nâng lên. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tài nguyên được khai thác hợp lý, ô nhiễm môi trường được kiểm soát tốt. Đảm bảo quốc phòng, giữ vững an ninh trật tự. Phấn đấu đến năm 2025, kinh tế tỉnh Hòa Bình đạt trình độ phát triển trung bình của cả nước, các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp và hầu hết các chỉ tiêu xã hội có thứ hạng nằm trong tốp giữa của cả nước trở lên.

2. Chỉ tiêu

2.1. Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh (GRDP) bình quân 5 năm 2021-2025 đạt 9%. Đến năm 2025: GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 100 triệu đồng; thu ngân sách nhà nước đạt 10.000 tỷ đồng; tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 38%. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đạt 8%/năm. Kim ngạch xuất khẩu hàng năm tăng bình quân 18% trở lên.

2.2. Về văn hóa – xã hội: Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2,5-3%/năm theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025. Đến năm 2025: Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động dưới 48%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 63%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ khoảng 25%; có 10 bác sỹ và 30 giường bệnh trên 1 vạn dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt từ 95% dân số trở lên; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới trên 70%.

2.3. Về môi trường: Đến năm 2025, tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của dân cư thành thị là 100% và nông thôn là 95%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%; 100% khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động đảm bảo an toàn, vệ sinh và đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để đạt 100%; duy trì tỷ lệ che phủ rừng từ 51,5% trở lên.

3. Nhiệm vụ và giải pháp, bao gồm 11 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:

(1) Thực hiện có hiệu quả các đột phá chiến lược, bao gồm: Thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch theo quy định của pháp luật; Hoàn thiện thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư; Phát triển nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm, tăng năng suất lao động và Phát triển kết cấu hạ tầng. (2) Thực hiện chính sách phát triển vùng động lực của tỉnh và tăng cường phối hợp giữa các địa phương trong phát triển kinh tế vùng. (3) Phát triển các ngành kinh tế, bao gồm: Phát triển nông nghiệp theo hướng an toàn, hiệu quả, sản xuất hàng hóa lớn gắn với thị trường; Phát triển công nghiệp với tốc độ tăng trưởng cao, bền vững và hiệu quả; Huy động mọi nguồn lực để phát triển du lịch thành ngành kinh tế trọng điểm; Phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ. (4) Nâng cao chất lượng tăng trưởng thu ngân sách nhà nước, hiệu quả hoạt động tài chính và các tổ chức tín dụng. (5) Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới. (6) Phát triển khoa học và công nghệ. (7) Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa đặc sắc của các dân tộc trong tỉnh; thực hiện tốt công tác giảm nghèo và đảm bảo công bằng xã hội. (8) Tăng cường chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch bệnh và nâng cao chất lượng dân số. (9) Quản lý, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. (10) Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo. (11) Tiếp tục tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, thực hiện hiệu quả công tác tư pháp, đẩy mạnh công tác đối ngoại, tạo môi trường thuận lợi, phát triển kinh tế, xã hội.

Phần II

BÁO CÁO TÓM TẮT

Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2020; dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và phê chuẩn quyết toán ngân sách năm 2019

A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020 VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021

I. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN

1. Đối với thu ngân sách nhà nước

a) Thuận lợi:

Ngay từ đầu năm, công tác thu ngân sách đã được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời; các Sở, ban, ngành và cấp huyện, cấp xã đã thực hiện phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước; Ban Chỉ đạo đôn đốc thu của tỉnh, cấp huyện đã thường xuyên nắm tình hình, chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước, nhằm đôn đốc việc thực hiện thu nộp ngân sách nhà nước và kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2020.

b) Khó khăn

- Tiếp tục tình trạng thiếu nước kéo dài từ năm 2019, sản lượng điện sản xuất trong 9 tháng đầu năm của Công ty Thuỷ điện Hoà Bình chỉ đạt 5,38 tỷ kwh, bằng 50% dự toán TTCP giao, đạt 44% so với chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh, giảm 2,22 tỷ kwh so với cùng kỳ, tương ứng với số tiền giảm so với cùng kỳ khoảng hơn 200 tỷ đồng. Ước cả năm, sản lượng đạt 9 tỷ kwh, giảm 1,7 tỷ kwh so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao và giảm 3,13 tỷ kwh so với chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao, tương ứng giảm hơn 300 tỷ đồng so với chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao.

- Tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng sâu rộng đến kinh tế - xã hội, hoạt động sản xuất, kinh doanh và thu nộp ngân sách, đặc biệt, thực hiện Chỉ thị 15/CT-TTg ngày 27/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về quyết liệt đợt cao điểm phòng, chống dịch Covid-19; theo đó từ ngày 28/3/2020 tạm đình chỉ hoạt động các cơ sở kinh doanh dịch vụ, trừ các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thiết yếu; do đó, doanh thu tính thuế của tổ chức, cá nhân thuộc diện phải tạm đình chỉ giảm mạnh, số thuế giảm.

2. Đối với chi ngân sách địa phương

a) Thuận lợi

Các chế độ, chính sách đều được bố trí kinh phí ngay từ dự toán giao đầu năm, không phải chờ bổ sung từ ngân sách trung ương, nên đã giúp ngân sách các cấp và các đơn vị dự toán chủ động triển khai tổ chức thực hiện.

b) Khó khăn

Do diễn biến dịch Covid-19 nên mọi nguồn lực của địa phương đều dành để tập trung bố trí mua sắm trang thiết bị y tế, chi cho công tác phòng chống dịch, cách ly cộng đồng, chi hỗ trợ các đối tượng bị ảnh hưởng,… nên nguồn lực để giải quyết các nhu cầu khác phát sinh trong năm không có, dẫn đến một số cơ quan, đơn vị gặp khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ.

II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020

1. Thu ngân sách nhà nước

Căn cứ kết quả thực hiện 10 tháng đầu năm, dự kiến tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 4.512 tỷ đồng, bằng 102% so với dự toán TTCP giao và bằng 90% so với Nghị quyết HĐND tỉnh, tăng 24% so với cùng kỳ năm trước.

2. Thu ngân sách địa phương

Dự kiến thu ngân sách địa phương cả năm đạt 14.493,7 tỷ đồng, bằng 116% so với dự toán Thủ tướng Chính phủ, bằng 112% so với Nghị quyết HĐND tỉnh, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước.

3. Chi ngân sách địa phương

Căn cứ vào kết quả thực hiện 10 tháng đầu năm, trên cơ sở ước thực hiện thu ngân sách nhà nước cả năm 2020, dự kiến tổng chi ngân sách địa phương năm 2020 ước đạt 14.401,6 tỷ đồng, bằng 115% so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao và bằng 111% so với Nghị quyết HĐND tỉnh, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước.

4. Tình hình sử dụng nguồn dự phòng ngân sách cấp tỉnh

Nguồn dự phòng ngân sách tỉnh được giao đầu năm là 83,1 tỷ đồng, trong những tháng đầu năm được quản lý chặt chẽ, số đã sử dụng tính đến hết tháng 10/2020 là 74,6 tỷ đồng, bằng 89% dự toán giao. Trong thời gian tới, nguồn dự phòng tiếp tục được quản lý sử dụng một cách thận trọng, dùng để phòng chống dịch bênh, thiên tai và thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.

5. Tình hình thực hiện vay và trả nợ các khoản vay của NSĐP

- Số dư nợ đầu kỳ (01/01/2020): 246.416 triệu đồng;

- Số kế hoạch huy động vay trong năm 2020: 61.155 triệu đồng; Số kế hoạch trả nợ trong năm 2020: 63.852 triệu đồng; Số huy động vay đến ngày 31/10/2020: 0 đồng; Số trả nợ gốc đến 31/10/2020: 61.578 triệu đồng;

- Số dư nợ đến 31/10/2020: 184.838 triệu đồng; Số dư nợ theo kế hoạch đến 31/12/2020: 243.719 triệu đồng;

6. Phương án điều hành nhiệm vụ chi ngân sách địa phương những ngày cuối năm

Trong những ngày cuối năm 2020, thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước; từ đó, kịp thời đề xuất các giải pháp, phương án điều hành nhiệm vụ chi đảm bảo khả năng cân đối ngân sách, trường hợp thu đạt chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao thì quyết định giao bổ sung trở lại cho các đơn vị đã bị cắt giảm chi thường xuyên, tiếp tục giải ngân vốn đầu tư cân đối ngân sách theo kế hoạch được giao, trường hợp số hụt thu lớn, cần tiếp tục rà soát để cắt giảm các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết, đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ một phần số hụt thu để giảm bớt khó khăn cho ngân sách địa phương.

III. XÂY DỰNG DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021

1. Mục tiêu, quan điểm

Xây dựng dự toán thu, chi NS năm 2021 bám sát mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và giai đoạn 2021 - 2025, kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025, kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2021 - 2023, kế hoạch tài chính nhà nước 05 năm địa phương giai đoạn 2021 - 2025, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

2. Xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021

Trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ năm 2019, đánh giá ước thực hiện năm 2020, căn cứ vào các chế độ, chính sách thu trong năm 2021, dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới, UBND tỉnh dự kiến trình HĐND tỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021 là 5.070 tỷđồng, tăng 16% so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, bằng 101% chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao năm 2020, bằng 112% so với ước thực hiện năm 2020, trong đó:

- Thu nội địa là 4.820 tỷ đồng, bằng 116% so với dự toán Thủ tướng Chính phủgiao, bằng 101% chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao năm 2020, tăng 13% so với ước thực hiện năm 2020;

- Thu xuất nhập khẩu là 250 tỷ đồng, bằng 125% so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, bằng 114% chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao năm 2020, bằng 100% so với ước thực hiện năm 2020 (nguyên nhân số giao năm 2021 bằng ước thực hiện năm 2020 là do trong năm 2020 phát sinh khoản thu thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị phục vụ cho mở rộng sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp).

3. Xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương năm 2021

Năm 2021, là năm kéo dài của thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017 - 2020, các chế độ, chính sách cơ bản ổn định như năm 2020, chưa thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2021; do đó, chi ngân sách địa phương trong năm 2021 không có biến động lớn. UBND tỉnh dự kiến trình HĐND tỉnh thông qua chi NSĐP năm 2021 là 12.448,8 tỷ đồng, tăng 5% so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, bằng 96% so với chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao năm 2020.

4. Các giải pháp tổ chức thực hiện

4.1. Về thu ngân sách nhà nước: Gồm các nhiệm vụ trọng tâm sau: (1) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết về tạo nguồn thu và tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hoà Bình; (2) Thực hiện tốt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020; (3) Tiếp tục quảng bá, hình ảnh của tỉnh, kêu gọi đầu tư. Chủ động tìm kiếm và tiếp cận các nhà đầu tư lớn; (4) Tạo mọi điều kiện thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; (5) Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý; (6) Tập trung xây dựng hoàn thành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho từng năm và cả giai đoạn, là cơ sở để xác định danh mục bán đấu giá thu tiền sử dụng đất; (7) Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, giao cụ thể cho từng cơ quan; (8) Tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ban hành Nghị quyết về giao chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước năm 2021 cho các Thành ủy, Huyện ủy.

2. Về chi ngân sách: Gồm các nhiệm vụ trọng tâm sau: (1) Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước. Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng tăng hợp lý tỷ trọng chi đầu tư, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên ; (2) Quản lý chi ngân sách hướng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; (3) Bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn; (4) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính - ngân sách; (5) Điều hành nhiệm vụ chi ngân sách giải ngân tối đa 50% dự toán giao trong 6 tháng đầu năm, chi đầu tư từ nguồn vốn theo tiêu chí giải ngân tối đa 80% tổng kế hoạch vốn giao, đến cuối năm, căn cứ tiến độ, khả năng huy động nguồn thu thì sẽ cho tiếp tục giải ngân theo kế hoạch giao hoặc phải cắt giảm để bù đắp hụt thu.

B. VỀ ĐỀ NGHỊ PHÊ CHUẨN QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2019

I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT

Theo quy định tại khoản 2, Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 thì: "Lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp”;

Tại khoản 5, Điều 69. Thời hạn và trình tự quyết toán ngân sách địa phương, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 quy định: "... Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương trước ngày 31 tháng 12 năm sau”;

II. NỘI DUNG CỦA NGHỊ QUYẾT

Phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2019 như sau:

1. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 3.636.636 triệu đồng.

2. Tổng thu ngân sách địa phương: 13.104.366 triệu đồng.

3. Tổng chi ngân sách địa phương: 12.983.456 triệu đồng.

4. Kết dư ngân sách địa phương: 120.910 triệu đồng.

Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Xin trântrọngcảm ơn Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng chí,nhân dân và cử tri trong tỉnh./.



([1]). Bao gồm: Tốc độ tăng trưởng; thu ngân sách nhà nước; số doanh nghiệp, HTX đăng ký thành lập mới; tỷ lệ người dân tham gia BHYT.

Các tin khác


Huyện Lương Sơn: Hiệu quả bước đầu từ mô hình trồng cỏ ngọt

Được triển khai thực hiện tháng 9/2023 với quy mô diện tích khoảng 2ha tại xóm Trại Hòa, xã Cao Sơn (Lương Sơn), đến nay, mô hình trồng cây cỏ ngọt bước đầu cho thấy hiệu quả. Cây cỏ ngọt sinh trưởng, phát triển tốt, phù hợp điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của địa phương, được kỳ vọng là loại cây trồng giúp nhiều nông dân phát triển kinh tế hiệu quả.

Xây dựng thương hiệu gà Quyết Thắng

Là một trong những "thủ phủ” chăn nuôi gà ri lớn nhất của huyện Lạc Sơn, xã Quyết Thắng quyết liệt triển khai nhiều giải pháp nhằm xây dựng gà ri trở thành sản phẩm OCOP đặc trưng của địa phương, đưa chăn nuôi gà ri thành ngành kinh tế mũi nhọn, giúp người dân cải thiện thu nhập, giảm nghèo bền vững. Đồng thời giải quyết việc làm cho lao động địa phương, làm giàu trên chính mảnh đất quê hương.

Quý I, tổng Quỹ Hỗ trợ nông dân đạt trên 63,5 tỷ đồng

Trong quý I/2024, Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh tích cực phối hợp với Hội Nông dân các huyện, thành phố tổ chức giải ngân vốn vay Quỹ Hỗ trợ nông dân từ nguồn ngân sách của tỉnh cấp năm 2024.

3 tháng, thu ngân sách nhà nước ước đạt 1.306 tỷ đồng

Theo số liệu báo cáo của UBND tỉnh, thu ngân sách Nhà nước của tỉnh ước thực hiện hết tháng 3/2024 đạt 1.306 tỷ đồng, bằng 32% so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, bằng 23% so với chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh và bằng 153% so với cùng kỳ.

Toàn tỉnh có gần 5 nghìn lồng nuôi cá

Theo Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, từ đầu năm đến nay, tình hình sản xuất thủy sản trong tỉnh ổn định. Hiện toàn tỉnh có diện tích nuôi cá ao, nuôi cá ruộng là 2.695 ha (nuôi kết hợp ở các hồ thủy lợi 1,2 nghìn ha); số lồng nuôi cá có 4.987 lồng. Trong 3 tháng đầu năm 2024, sản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 2.472 tấn; các cơ sở sản xuất được 9 triệu con cá giống các loại phục vụ cho sản xuất.

Xem các tin đã đưa ngày:
Tin trong: Chuyên mục này Mọi chuyên mục